Điểm chuẩn Đại học Sư phạm TP HCM có thể lên đến 29

Admin

Đầu vào một số ngành đào tạo giáo viên của trường Đại học Sư phạm TP HCM có thể tăng 1-2 điểm, thậm chí chạm mốc 29.

TS Huỳnh Trung Phong, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Phát triển khởi nghiệp, trường Đại học Sư phạm TP HCM, ngày 24/7, dự báo mức này ở các ngành Sư phạm Toán, Văn, Tiếng Anh. Đây cũng là ba ngành có điểm sàn nhận hồ sơ xét tuyển từ 24 trở lên - cao nhất trường.

Các ngành khác thuộc nhóm sư phạm, điểm chuẩn cũng có thể tăng trong khoảng 1 điểm.

Ông lý giải điểm thi khối A01 (Toán, Lý, Tiếng Anh), D01 (Toán, Văn, Tiếng Anh), C00 (Văn, Sử, Địa) - tổ hợp xét tuyển chính đều tăng so với năm ngoái. Trong khi, chỉ tiêu từ xét điểm tốt nghiệp ở những ngành này không nhiều.

"Trường vẫn dành khoảng 30-40% chỉ tiêu để xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT nhưng số lượng tuyển sinh các ngành sư phạm rất ít. Một số ngành sư phạm còn chưa đến 10 suất", TS Phong nói.

Với một số ngành ngoài nhóm Sư phạm như Ngôn ngữ Anh, Nhật, Hàn, Trung, Tâm lý học, Tâm lý học giáo dục, ông Phong dự đoán mức chuẩn tăng 1-2 điểm ở khối C00, D01. Đầu vào những ngành còn lại tăng nhẹ hơn, khoảng 0,5-1 điểm.

Điểm chuẩn hai năm qua của trường Đại học Sư phạm TP HCM như sau:

TT Ngành Mã ngành 2022 2023
Lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
1 Giáo dục học 7140101 22.4 23.5
2 Quản lý giáo dục 7140114 - 23.1
3 Giáo dục Mầm non 7140201 20.03 24.21
4 Giáo dục Tiểu học 7140202 24.25 24.9
5 Giáo dục Đặc biệt 7140203 21.75 25.01
6 Giáo dục công dân 7140204 25.5 26.75
7 Giáo dục Chính trị 7140205 - 26.04
8 Giáo dục Thể chất 7140206 22.75 26.1
9 Giáo dục Quốc phòng - An ninh 7140208 24.05 25.71
10 Sư phạm Toán học 7140209 27 26.5
11 Sư phạm Tin học 7140210 22.5 22.75
12 Sư phạm Vật lý 7140211 26.5 26.1
13 Sư phạm Hoá học 7140212 27.35 26.55
14 Sư phạm Sinh học 7140213 24.8 24.9
15 Sư phạm Ngữ văn 7140217 28.25 27
16 Sư phạm Lịch sử 7140218 26.83 26.85
17 Sư phạm Địa lý 7140219 26.5 26.15
18 Sư phạm Tiếng Anh 7140231 26.5 26.62
19 Sư phạm Tiếng Nga 7140232 - 19.4
20 Sư phạm Tiếng Pháp 7140233 - 22.7
21 Sư phạm Tiếng Trung Quốc 7140234 25.1 25.83
22 Sư phạm công nghệ 7140246 21.6 22.4
23 Sư phạm khoa học tự nhiên 7140247 24 24.56
24 Sư phạm Lịch sử - Địa lý 7140249 25 26.03
Lĩnh vực Nhân văn
25 Ngôn ngữ Anh 7220201 25.5 25.1
26 Ngôn ngữ Nga 7220202 20.05 19
27 Ngôn ngữ Pháp 7220203 22.35 20.7
28 Ngôn ngữ Trung Quốc 7220204 24.6 24.54
29 Ngôn ngữ Nhật 7220209 24 23.1
30 Ngôn ngữ Hàn quốc 7220210 24.97 24.9
31 Văn học 7229030 24.7 24.6
Lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi
32 Tâm lý học 7310401 25.75 25.5
33 Tâm lý học giáo dục 7310403 24 24.17
34 Địa lý học 7310501 - 19.75
35 Quốc tế học 7310601 23.75 23.5
36 Việt Nam học 7310630 23.3 23
Lĩnh vực Khoa học sự sống
37 Sinh học ứng dụng 7420203 - 19
Lĩnh vực Khoa học tự nhiên
38 Vật lý học 7440102 21.05 22.55
39 Hoá học 7440112 23 23.47
Lĩnh vực Máy tính và công nghệ thông tin
40 Công nghệ thông tin 7480201 24.1 23.34
Lĩnh vực Dịch vụ xã hội
41 Công tác xã hội 7760101 24.1 22
Lĩnh vực Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân
42 Du lịch 7810101 - 22

Năm nay, Đại học Sư phạm TP HCM tuyển hơn 4.300 sinh viên, ở 43 ngành.

Bộ Giáo dục và Đào tạo mở cổng đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển đại học đến hết 17h ngày 30/7. Phụ huynh và các em có thể tham khảo trang Tra cứu đại học của VnExpress để biết biến động điểm chuẩn các năm theo ngành và trường. Hệ thống cũng đưa ra gợi ý ngành, trường năm ngoái có điểm chuẩn tiệm cận mức điểm thí sinh đạt được theo từng tổ hợp.

Điểm chuẩn đại học được công bố trước 17h ngày 19/8.

Học sinh tỉnh Long An tại ngày hội tư vấn tuyển sinh của trường Đại học Sư phạm TP HCM, ngày 11/6. Ảnh:HCMUE

Học sinh tỉnh Long An tại ngày hội tư vấn tuyển sinh của trường Đại học Sư phạm TP HCM, ngày 11/6. Ảnh:HCMUE

Lệ Nguyễn