Giải quyết chế độ cho người lao động tại các doanh nghiệp phá sản, không còn hoạt động

Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa có Công văn số 1880/BHXH-CSXH gửi Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội.

nguoi-lao-dong-tai-trung-tam-dich-vu-viec-lam-bac-giang-595-1687919896.jpg

Người lao động đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Bắc Giang làm thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội bao gồm: Đơn vị đang làm thủ tục phá sản; Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án; Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động đến thời điểm đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.

Về chế độ ốm đau, thai sản:

Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội đã được xác nhận.

Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.

Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.

Về chế độ hưu trí:

Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp: Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng.

Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội).

Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp sau đó, khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan Bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.

Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội) thì giải quyết như trên.

Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Để bảo đảm quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội lâu dài của người lao động, chưa giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội), trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Về chế độ tử tuất:

Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc tổng thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động có từ đủ 15 năm thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội) và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.

Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:

- Người lao động chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội);

- Người lao động có đủ 15 năm thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.

- Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định

- Trường hợp khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng trợ cấp tuất một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.

Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

NHẬT ANH

Link nội dung: https://tiepthivatieudung.vn/giai-quyet-che-do-cho-nguoi-lao-dong-tai-cac-doanh-nghiep-pha-san-khong-con-hoat-dong-a11271.html