Trường hợp nghỉ làm vẫn được hưởng lương, hàng triệu người lao động cần biết

Admin

Pháp luật lao động Việt Nam đã đưa ra những quy định để bảo vệ quyền lợi của người lao động, trong đó, quy định nhiều trường hợp nghỉ làm có lương.

Nghỉ lễ, tết

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

+ Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01).

+ Tết âm lịch: 05 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể).

+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/04).

+ Ngày quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/05).

+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/09 và một ngày liền kề trước hoặc sau).

+ Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/03 âm lịch).

Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Trường hợp nghỉ làm vẫn được hưởng lương, hàng triệu người lao động cần biết- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Ngày nghỉ hằng năm

Theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật lao động 2019, người lao động đã làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì có số ngày nghỉ năm như sau:

+ 12 ngày làm việc với công việc trong điều kiện bình thường.

+ 14 ngày làm việc với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ 16 ngày làm việc với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Nghỉ việc riêng

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày.

+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại Điều 38 Luật vệ sinh, an toàn lao động 2015:

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

Nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỉ luật

Theo quy định tại Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:

– Khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, doanh nghiệp có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.

– Thời gian tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.

– Trường hợp người lao động không bị xử lý kỉ luật lao động thì sẽ được doanh nghiệp trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

6. Nghỉ do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

+ Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương cho những ngày người lao động không được làm việc.

7. Nghỉ hưởng lương dành riêng cho lao động nữ

Thời gian nghỉ của đối tượng này được liệt kê tại khoản 4 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

- Lao động nữ khi mang thai được giảm 01 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

- Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút.

- Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút mỗi ngày, tối thiểu 03 ngày/tháng.

Nghỉ trong các khoảng thời gian này, người lao động vẫn được nhận đủ lương của ngày làm việc đó theo hợp đồng lao động.

Đặc biệt, theo khoản 3 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh hoặc nuôi con dưới 12 tháng mà không cần nghỉ thì được trả thêm tiền lương theo công việc đã làm.

Các trường hợp khác theo Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, một số trường hợp khác người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được tính thời gian hưởng lương:

+ Nghỉ giữa giờ: làm việc theo ca liên tục 06 giờ trở lên và thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút được nghỉ 30 phút (ca ngày) và 45 phút (nếu có ít nhất 03 giờ làm đêm hoặc làm việc vào ban đêm).

+ Nghỉ giải lao theo tính chất công việc.

+ Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.

+ Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.

+ Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.

+ Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.

+ Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.

+ Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.